Quy trình nghiệm thu, giám sát, thử nghiệm đường ống cấp thoát nước

Quy trình nghiệm thu, giám sát, thử nghiệm đường ống cấp thoát nước

1. Quy trình thử nghiệm đường ống cấp thoát nước

a. Giai đoạn bơm nước

Khi bơm nước vào trong ống sẽ được tiến hành một cách từ từ để đảm bảo rằng khí được thoát hết ra ngoài. Việc đảm bảo khí đã thoát hết ra ngoài là rất quan trọng vì nếu như khí không thoát hết ra ngoài thì sẽ rất nguy hiểm vì nó có thể gây ra khí bị nén trong lòng ống. Nếu bơm phát hiện thấy rò rỉ nước ra ngoài thì cần sửa chữa đường ống ngay lập tức.

– Các thiết bị máy bơm áp lực, đồng hồ đo áp lực, vòi hút, vòi nối, các thiết bị cần thiết khác.

b. Giai đoạn thử áp.

Khi bơm nước vào trong đường ống rồi, lúc này đạt được áp lực yêu cầu thì ngừng bơm và để trong một giờ, sau đó tiếp tục bơm nước vào để bù vào trị số áp lực đã bị sụt đi trong vòng một giờ vừa rồi. Sau một giờ nữa lại lặp lại các bước tiến hành, cộng lượng nước bơm vào trong vòng hai giờ sẽ có được lượng nước thất thoát.

Đối với áp lực 2,4, 2 là một giờ đầu giữ áp lực là 2 bar, sau đó nâng lên 4 bar và giữ trong một giờ rồi sau cùng hạ xuống 2 bar và giữ trong vòng một giờ.

c. Giai đoạn đảm bảo an toàn khi tiến hành thử áp lực.

Trong lúc tiến hành thử áp lực đoạn ống, tuyến ống, đơn vị thi công sẽ luôn bố trí cán bộ kỹ thuật trực tiếp giám sát, theo dõi kiểm tra trong suốt quá trình thử. Tại các điểm xung yếu như vị trí nối ống, các vị trí đấu nối khác trên toàn tuyến đó luôn bố trí người trực theo dõi, kiểm tra. Nếu có sự cố sẽ trực tiếp xử lý, khắc phục kịp thời.

d. Công thức tính toán lượng nước thất thoát.

Đường ống sẽ không chấp nhận nếu như lượng nước thất thoát lớn hơn lượng nước tính theo công thức sau:

L-lượng nước thất thoát cho phép, l/h

S- chiều dài đoạn ống thử áp lực, m

D-đường kính quy ước của ống, inch

quytrinhnghiemthugiamsatvathunghiemduongongcapthoatnuoc

2. Quy trình giám sát đường ống cấp thoát nước

Việc kiểm tra thử áp lực cho các hệ thống đường ống giúp chúng ta đảm bảo chắc chắn rằng hệ thống cấp thoát nước của chúng ta đảm bảo kín khiết theo đúng yêu cầu thiết kế mặt khác hệ thống cũng như mối nối mặt bích đảm bảo theo đúng chuẩn như thiết kế ban đầu.

Việc thử áp lực theo quy chuẩn nhất định dưới đây là các quy chuẩn khi nghiệm thu thử áp lực cho hệ thống nước:

– Sau khi đặt ống, tất cả các ống mới phải được kiểm tra áp lực trước khi đưa vào sử dụng, áp lực thử tại thời điểm cao nhất phải 1,5 lần áp lực làm việc bình thường của ống.
– Áp lực thử không được nhỏ hơn 1,25 lần áp lực làm việc lớn nhất của đoạn ống.
– Áp lực thử không được vượt quá giới hạn áp lực của ống hay của gối đỡ đã thiết kế.
– Thời gian thử áp lực của từng giai đoạn phải đảm bảo ít nhất là một giờ.
– Trong khoảng thời gian thử áp lực, sự chênh lệch áp lực không được quá ± 0,35 bar.
– Nếu ở đầu cuối của đoạn thử áp lực là van hoặc vòi nước thì áp lực không được vượt quá hai lần giới hạn chịu đựng của van mặc dù đã có các gối đỡ chịu lực.
– Đối với các yêu cầu chung thì ta có thể áp dụng các tiêu chuẩn thử áp như sau:
– Đường ống truyền dẫn ( có kích thước D = 300 trở lên ) thì áp lực thử là 6 bar.
– Đường ống phân phối ( có D = 100 ¸300 ) áp lực thử là 2-4-2 bar.
– Đường ống dịch vụ ( D= 32¸ 75) áp lực thử có thể là 2-4-2 bar hoặc nhỏ hơn.

3. Quy trình nghiệm thu đường ống cấp thoát nước

Sau khi hoàn thành công tác thử áp, nước trong ống sẽ được xả, nếu như các đoạn ống tiếp theo có thể được kiểm tra thì lượng nước này có thể được sử dụng để bơm vào các đoạn ống thử tiếp theo. Khi đấu nối các đoạn ống lại với nhau thì các dụng cụ phục vụ cho việc thử áp lực cũng sẽ được tháo bỏ. Các gối đỡ bêtông có thể dùng lại, nói chung là các dụng cụ khác như tấm dàn tải, thanh văng trống… đều được sử dụng lại. Đấu nối đoạn vừa thử áp lực với các đoạn lân cận được tiến hành ngay sau khi việc thử áp được hoàn chỉnh. Sau khi thử áp lực, đường ống phải được súc xả để tẩy rửa sạch đất cát nằm trong đường ống. Nước súc xả cho chảy ra mương hoặc cống thoát nước. Sau khi súc xả, đường ống phải được sát trùng bằng clo và rửa bằng nước sạch. Khi bắt đầu cấp nước vào mạng lưới đường ống phải dùng áp kế để theo dõi áp lực ở đầu và cuối đoạn ống nhằm kiểm tra điều kiện làm việc, đồng thời xác lập một chế độ công tác hợp lý cho khu vực mà đường ống này cung cấp.

Rate this post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *